Vô ý sử dụng tiền giả có vi phạm pháp luật không?

1. Tiền giả là gì?

Khoản 1, Điều 3 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền ghi tiền giả. Theo đó, tiền giả là những loại tiền làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước tổ chức in, đúc, phát hành.

2. Quy định của pháp luật về tội danh mua bán tiền giả

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả hay được biết đến với tên gọi tôi mua bán tiền giả được quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tội danh mua bán tiền giả có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 207 Bộ luật hình sự, cụ thể:

– Xử phạt vi phạm hành chính: người mua bán tiền giả có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Truy cứu trách nhiệm hình sự: Tuỳ theo mức độ vi phạm mà mức xử phạt hình sự đối với tội mua bán tiền giả có sự khác nhau, cụ thể:

+ Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

+ Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm 

+ Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

+ Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Vô ý sử dụng tiền giả có vi phạm pháp luật không?

Theo quy định của pháp luật hình sự một hành vi để được cấu thành tội phạm thì một trong các dấu hiệu không thể thiếu đó chính là “lỗi”. Lỗi bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý. 

Tại Điều 10 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về lỗi cố ý bao gồm những trường hợp sau:

  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra

Lỗi vô ý được quy định tại Điều 11 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau: 

  • Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
  • Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Như vậy, dù cố ý hay vô ý thì người phạm tội có lỗi hay không là yếu tố quyết định. Do đó, hành vi vô ý sử dụng tiền giả nếu như có chứng cứ chứng minh người thực hiện không hề có lỗi trong việc sử dụng thì người đó có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.
Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
– Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
– Email: luatso1hanoi@gmail.com
– Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
– Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP. Hà Nội.