Quyền khiếu nại được coi là quyền để bảo vệ quyền, là công cụ pháp lý để cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1. Quy định về quyền khiếu nại về đất đai
– Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
– Khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện Quyết định hành chính hoặc Hành vi hành chính về quản lý đất đai.
– Khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định người khiếu nại có những quyền sau:
- Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
- Rút khiếu nại.
2. Đối tượng khiếu nại về đất đai
Quyền khiếu nại đất đai là một bộ phận của quyền khiếu nại hành chính. Do đó, đối tượng bị khiếu nại tuân theo quy định của pháp luật hành chính là các quyết định hành chính và hành vi hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó:
a. Quyết định hành chính
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Theo đó, một quyết định hành chính về đất đai là đối tượng khiếu nại phải có đủ ba điều kiện:
- Quyết định hành chính được thể hiện dưới hình thức văn bản;
- Quyết định do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ban hành;
- Quyết định đó là quyết định hành chính cá biệt, quyết định được áp dụng một lần đối với chủ thể khiếu nại hoặc một số đối tượng cụ thể, trong đó có chủ thể khiếu nại.
b. Hành vi hành chính
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Trong lĩnh vực đất đai, việc khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết là nghĩa vụ của người khiếu nại (theo Điểm a, khoản 2, Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011). Do đó, việc xác định được chủ thể có thẩm quyền là vấn đề rất quan trọng.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, việc phân định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau:
– Chủ tịch UBND các cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình, của người do mình quản lý trực tiếp;
– Thủ trưởng các cơ quan quản lý đất đai và các cơ qaun, đơn vị liên quan khác giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình hoặc của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp;
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính của mình hoặc của người mình trực tiếp quản lý;
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai về đất đai thuộc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc mà thủ trưởng các quan đơn vị này đã giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng quyết định giải quyết đó không được người sử dụng đất đồng ý, tiếp tục khiếu nại lên cấp trên.
4. Thời hiệu và thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai
Thời hiệu khiếu nại đất đai
Căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định/hành vi hành chính. Ngoại lệ, vẫn có 1 số trường hợp được thực hiện khiếu nại dù đã quá 90 ngày nếu người khiếu nại rơi vào các hoàn cảnh đặc biệt như ốm đau, thiên tai, chiến tranh, đi học tập và công tác ở nơi xa…
Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai
– Trường hợp khiếu nại lần đầu: Không quá 30 ngày. Tăng thêm 15 ngày đối với khu vực khó khăn, vùng sâu vùng xa hoặc với những vụ việc khiếu nại phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian xem xét và giải quyết.
– Trường hợp khiếu nại lần 2: Không quá 45 ngày. Tăng thêm 15 ngày đối với khu vực khó khăn, vùng sâu vùng xa hoặc với những vụ việc khiếu nại phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian xem xét và giải quyết.
5. Quy trình giải quyết khiếu nại
– Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền để được tiếp nhận và thụ lý (nếu hợp lệ). Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn. Nếu không thụ lý phải giải thích rõ lý do cho người khiếu nại biết.
– Sau khi thụ lý, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh nội dung đơn khiếu nại. Nếu nội dung khiếu nại đúng (khớp với thực tế xác minh) sẽ tiến hành giải quyết ngay. Ngược lại nếu sai, phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại để làm rõ.
– Trường hợp tổ chức đối thoại làm rõ, phải lập thành biên bản. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết quả đối thoại, cơ quan có thẩm quyèn sẽ đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại.
– Không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và các cơ quan khác. Sau khi nhận được quyết định này mà người khiếu nại vẫn không đồng ý thì có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
6. Nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại về đất đai
Người khiếu nại có những nghĩa vụ sau:
– Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
– Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
– Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
– Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.
Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:
- Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
- Email: luatso1hanoi@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
- Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội