Khi nào áp dụng biện pháp Tạm giam?

1. Tạm giam là gì?

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS). Khi áp dụng biện pháp này, người bị tạm giam sẽ bị cách ly với xã hội trong một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền cơ bản của công dân như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do đi lại,…Đây là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất của tố tụng hình sự.

2. Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam

Theo Điều 109 BLTTHS, các biện pháp ngăn chặn bao gồm biện pháp tạm giam được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

3. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam

Căn cứ theo Điều 119 BLTTHS, có 3 trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam như sau:

– Trường hợp thứ nhất: Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Trường hợp thứ hai: Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

– Trường hợp thứ ba: đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam

Biện pháp tạm giam có thể được áp dụng từ khi có quyết định khởi tố bị can cho đến khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, tuy nhiên không phải mọi bị can, bị cáo đều bị tạm giam. Khoản 4 Điều 119 BLTTHS có quy định không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác đối với 02 đối tượng: 1) bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; 2) bị can, bị cáo là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.

Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ có thể áp dụng biện pháp tạm giam đối với 02 đối tượng trên, bao gồm:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

5. Thời hạn tạm giam

Theo khoản 1 Điều 173 BLTTHS, thời hạn tạm giam bị can để điều tra sẽ tùy thuộc vào từng loại tội phạm, cụ thể như sau:

– Tội phạm ít nghiêm trọng: không quá 02 tháng;

– Tội phạm nghiêm trọng: không quá 03 tháng;

– Tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá 04 tháng.

Ngoài ra, trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Quy định thời gian gia hạn tạm giam cũng được phân theo từng loại tội phạm, cụ thể:

– Tội phạm ít nghiêm trọng: gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

–  Tội phạm nghiêm trọng: gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

– Tội phạm rất nghiêm trọng: gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

6. Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam

Theo khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015, những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam bao gồm:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

7. Hủy bỏ biện pháp tạm giam

Căn cứ Điều 125 BLTTHS, có 02 trường hợp hủy bỏ biện pháp tạm giam:

– Trường hợp thứ nhất là trường hợp bắt buộc (đương nhiên) hủy bỏ tạm giam. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
  • Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
  • Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
  • Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

– Trường hợp thứ hai là trường hợp tùy nghi khi hủy bỏ biện pháp tạm giam. Theo đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp tạm giam khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. Như vậy, trong trường hợp này việc có hủy bỏ biện pháp tạm giam hay không sẽ tùy thuộc vào nhận định của cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.
Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
– Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
– Email: luatso1hanoi@gmail.com
– Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
– Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP. Hà Nội.