Các hình phạt đối với Pháp nhân thương mại phạm tội

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định tại Bộ luật Hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 33 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) như sau:

1. Các hình phạt chính đối với pháp nhân thương mại phạm tội

1.1. Phạt tiền

Theo khoản 2, Điều 77, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017), căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính, sự biến động của giá cả, Tòa án quyết định mức phạt tiền cụ thể. Tuy nhiên, tối thiểu không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

1.2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn

– Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.

– Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

1.3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực, được áp dụng trong 02 trường hợp:

  • Phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra;
  • Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. Ví dụ: Pháp nhân được thành lập chỉ để thực hiện hành vi trốn thuế, hành vi buôn lậu,…

2. Các hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội

2.1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định

– Hình phạt này được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.

– Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.

– Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2.2. Cấm huy động vốn

– Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.

– Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn sau:

  • Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư;
  • Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
  • Cấm huy động vốn khách hàng;
  • Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
  • Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

– Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933

  • Email: luatso1hanoi@gmail.com

  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN

  • Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội