TỔNG HỢP MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ỦY QUYỀN

Theo Bộ luật Dân sự, ủy quyền là việc một người đại diện một người khác thực hiện một hoặc một số công việc trong phạm vi được ủy quyền. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định các trường hợp không được ủy quyền. Những trường hợp không được ủy quyền đối với từng lĩnh vực được quy định cụ thể tại mỗi văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau.

Dưới đây, Luật Số 1 Hà Nội xin tổng hợp lại các trường hợp phổ biến trong đời sống mà pháp luật quy định không được ủy quyền:

1. Đăng ký Kết hôn

Theo quy định tại khoản 1 điều 18 Luật hộ tịch năm 2014, khi đăng ký kết hôn, cả hai phải cùng có mặt.

Trong thủ tục này, đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn. Nếu đồng ý kết hôn, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.

2. Ly hôn

Bạn có thể nhờ luật sư hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình để làm một số thủ tục khi ly hôn. Tuy nhiên, bạn nhất thiết phải có mặt tại phiên tòa để giải quyết việc ly hôn và ký tên vào các biên bản, tờ khai.

Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về người đại diện quy định: Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

3. Công chứng Di chúc

Điều 56 Luật Công chứng 2014 nêu rõ, “người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho người khác thực hiện thay.”

Thủ tục này được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng. Trường hợp nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, cưỡng ép, công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ. Nếu người đó không làm rõ được, công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc

4. Cấp Phiếu Lý lịch Tư pháp số 2

Theo Luật Lý lịch tư pháp 2009, phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2.

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục.

5. Gửi tiền Tiết kiệm

Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160 của Ngân hàng nhà nước quy định, việc gửi tiền tiết kiệm lần đầu phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền và xuất trình chứng minh thư hoặc hộ chiếu nếu là người nước ngoài.

Sau lần này, người gửi tiền có thể thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

Với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự.

6. Đăng ký nhận Cha, Mẹ, Con

Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định, người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc.

7. Không được ủy quyền cho người có quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 , người được ủy quyền cùng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền.

8. Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền

Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật  trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

9. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính không được ủy quyền lại cho người thứ ba

Theo quy định tại khoản 5 điều 60 luật tố tụng hành chính năm 2015, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền và không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

10. UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền

Theo Khoản 4 Điều 59 Luật đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

11. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp

Theo Khoản 2 Điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015:

Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp. Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.

12. Người bị chất vấn không được ủy quyền

Người bị chất vấn không được ủy quyền cho người khác trả lời thay mình tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân

13. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập Công văn 5749/CT-TNCN, nếu:

– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

– Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

14. Các trường hợp chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền

Theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện.

15. Các trường hợp không được ủy quyền trong Tố Tụng Hình Sự

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

– Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

– Cấp trưởng, cấp phó cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

16. Nhận tội thay mình

Theo tinh thần của Bộ luật hinh sự, thì việc quy định các chế tài xử lý là nhằm mục đích răn đe, giáo dục người có hành vi phạm tội. Do vậy, nếu như cho phép ủy quyền người khác nhận tội thay mình thì không thể hiện đúng bản chất, mục đích của việc ban hành Bộ luật hình sự.

17. Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp

Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền theo Khoản 2 Điều 14 Luật tổ chức chính quyền ở địa phương 2015.

18. Không được ủy quyền quyết định trưng mua tài sản

Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh không được ủy quyền quyết định trưng mua tài sản theo Khoản 3 Điều 14 Luật trưng mua trưng dụng tài sản năm 2008.

Hy vọng qua bài chia sẻ sẽ giúp Quý độc giả có thêm nhiều thông tin về những việc không thể ủy quyền. Ngoài ra nếu độc giả còn thắc mắc bất cứ nội dung này thì hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội