Di sản thừa kế gồm những gì ?

Di sản thừa kế được quy định tại Điều 612 của BLDS năm 2015: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Khối tài sản của người chết gồm 02 phần: tài sản riêng và tài sản trong khối tài sản chung với người khác.

1. Di sản là tài sản riêng của người chết

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuật ngữ “tài sản riêng” được phân biệt với tài sản chung trong khối tài sản hợp nhất của vợ chồng, bao gồm:

– Tài sản riêng của vợ, chồng có trước khi kết hôn;

– Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản riêng của vợ chồng khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuôc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Di sản là phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn cứ vào nguồn gốc của tài sản và thời điểm xác lập quyền sở hữu để xác định đâu là tài sản riêng, đâu là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Thời kỳ hôn nhân được xác định là khoảng thời gian tồn tại mối quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày ly hôn.

– Tài sản chung của vợ chồng được xác lập theo ý chí của các bên.

Nếu tài sản trong khối tài sản chung với vợ chồng thì khi một trong hai người chết, 1/2 khối tài sản chung đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người chết. 

3. Di sản là phần tài sản của người chết trong khối tài sản thuộc sở hữu chung theo phần với người khác

– Trong thực tế, khối tài sản do các bên cùng nhau góp vốn để đầu tư kinh doanh là khối tài sản thuộc sở hữu chung theo phần, theo đó mỗi chủ sở hữu có phần quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với phần tài sản mình góp vào.

Khi xác định tài sản thuộc sở hữu chung theo phần làm di sản thừa kế cần phải căn cứ vào giá trị ban đầu bỏ ra, công sức đóng góp và nghĩa vụ phải thực hiện trong quá trình sử dụng tài sản chung theo phần.

– Ngoài ra, khi một người đầu tư vào các doanh nghiệp thì phần tài sản đó cũng được để lại làm di sản thừa kế. Theo quy định của Điều 4, Luật Doanh nghiệp: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Khi cá nhân chết, phần vốn góp hoặc cổ phần của họ được xác định là di sản thừa kế.

4. Di sản là hoa lợi, lợi tức hình thành từ di sản thừa kế

Theo quy định của Bộ luật Dân sự, hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại; Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.

Theo Điều 224 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức như sau: 

Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.

Như vậy, chủ sở hữu là chủ thể đầu tiên được xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức từ tài sản của mình. Chủ thể tiếp theo là người sử dụng tài sản thông qua hợp đồng với chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu tài sản ngay tình không có căn cứ pháp luật được xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản cho đến khi biết được việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội