Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Cơ quan có thẩm quyền cấp?

1. Lý lịch tư pháp là gì?

Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. ( Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009)

Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. (Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009)

Đối với người Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp dùng để xin việc làm hoặc ở các công ty nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài thường yêu cầu nộp bản lý lịch tư pháp để dùng cho mục đích cụ thể nào đó hay người Việt Nam có ý định định cư nước ngoài, làm việc tại nước ngoài, kết hôn với người nước ngoài…

Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp Việt Nam là một trong những giấy tờ quan trọng bắt buộc phải có trong bộ hồ sơ xin Giấy phép lao động cho người nước ngoài cho dù người nước ngoài đó mới nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Phân loại lý lịch tư pháp.

Phiếu lý lịch tư pháp gồm 02 loại:

– Phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Xin lý lịch tư pháp số 1 trong trường hợp áp dụng để xin việc làm tại Việt Nam, xin  Giấy phép lao động cho người nước ngoài, bổ sung hồ sơ xin việc tại các công ty…

– Được cấp theo yêu cầu của Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam và theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhà nước.

– Nội dung thể hiện thông tin của cá nhân xin cấp phiếu: nơi sinh, ngày sinh, họ và tên, giới tính, quốc tịch, nơi cư trú, số CMND hoặc Passport.

– Tình trạng án tích: “không có án tích” hoặc ” có án tích” và nêu cụ thể nội dung án tích.

Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 áp dụng để đi định cư tại nước ngoài, người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài…

– Cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân muốn biết được nội dung lý lịch của mình.

– Nội dung thông tin của cá nhân trong phiếu được cấp bao gồm: nơi sinh, ngày sinh, họ và tên, giới tính, quốc tịch, nơi cư trú, số CMND hoặc Passport, họ tên thân nhân cha, mẹ, vợ, con hoặc chồng.

– Tình trạng án tích:

  • Đối với người chưa bị kết án thì ghi “không có án tích”.
  • Đối với người đã bị kết án thì ghi là “có án tích” và nêu chi tiết các thông tin theo thời gian của án tích đã xóa, chưa xóa, quyết định của Tòa án.
  • Thông tin cấm đảm nhiệm thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
  • Người không bị cấm thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”.
  • Nếu bị cấm thì ghi các thông tin chi tiết việc cấm đảm nhiệm, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp (Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp)

Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp trong các trường hợp sau:

  • Công dân Việt Nam không xác định được nơi thường trú hoặc nơi cư trú.
  • Người nước ngoài đã từng cư trú tại Việt Nam

Sở tư pháp có thẩm quyền cấp trong các trường hợp sau:

  • Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú trong nước
  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài
  • Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam

4. Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp:

  • Mẫu đơn yêu cầu xin cấp phiếu theo đúng quy định.
  • 2 bản photo CMND hoặc hộ chiếu.
  • 2 bản photo sổ hộ khẩu.
  • 2 bản photo giấy thường trú hoặc xác nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú hoặc visa còn hạn (đối với người nước ngoài)

 Trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ (chỉ áp dụng cho Phiếu Lý lịch tư pháp số 1) thì cần thêm những giấy tờ sau:

  • Bản chính giấy ủy quyền do văn phòng công chứng tư nhân cấp (cha, mẹ nộp hồ sơ hoặc là vợ, chồng, con của người được cấp thì không cần giấy ủy quyền).
  • Giấy CMND (hoặc hộ chiếu) của người được ủy quyền. 
  • Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 không được phép ủy quyền, đích thân đương sự phải đi xin. Trường hợp đương sự đang ở nước ngoài không thể về Việt Nam để nộp hồ sơ được, thì Quý khách liên hệ nhân viên tư vấn của Việt Uy Tín để hướng dẫn quy trình, thủ tục.