1. Người lao động tham gia đình công có được trả lương và hưởng các quyền lợi lao động không?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 218 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công thì:
“Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.”
Như vậy, trường hợp người lao động được xác định là có tham gia đình công thì sẽ không được hưởng lương trong những ngày tham gia đình công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa người tham gia đình công và người sử dụng lao động.
2. Người lao động phải nghỉ việc vì đình công nhưng không tham gia đình công thì có được trả lương và hưởng các quyền lợi lao động không?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 218 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công thì:
“Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.”
Theo Điều 98 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:
“1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
Có thể thấy, pháp luật lao động quy định người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo mức do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 141/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định về quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
“Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 3.980.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.530.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.090.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 2.760.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.”
3. Những ngành nghề nào không được phép đình công? Yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 220 Bộ luật Lao động năm 2012 và khoản 1 Điều Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành điều 220 của bộ luật lao động về danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công cụ thể như sau:
“ Đơn vị sử dụng lao động không được đình công là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc bộ phận của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng, bao gồm:
a) Sản xuất điện có công suất lớn, truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc gia;
b) Thăm dò và khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas;
c) Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải;
d) Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông; dịch vụ bưu chính phục vụ các cơ quan nhà nước;
đ) Cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.”
Theo Điều 3 Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ, để giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công, Nghị định số 41/2013/NĐ-CP quy định, khi nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành công đoàn (BCHCĐ) cơ sở hoặc BCHCĐ cấp trên trực tiếp cơ sở, ở nơi chưa thành lập CĐCS, về việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động liên quan đến quyền của NLĐ, NSDLĐ có trách nhiệm khắc phục ngay vi phạm, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Khi nhận được yêu cầu của BCHCĐ về vấn đề liên quan đến lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể với BCHCĐ, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính để cử hòa giải viên lao động hoặc cử người trực tiếp hỗ trợ quá trình thương lượng tập thể; thực hiện những nội dung đã được hai bên thống nhất ngay sau khi kết thúc phiên họp thương lượng tập thể. Trường họp thương lượng không thành, mỗi bên có văn bản đề nghị Hội đồng trọng tài lao động nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của NSDLĐ hoặc BCHCĐ cơ sở hoặc BCHCĐ cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập CĐCS, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc hòa giải theo quy định. Các bên phải thực hiện ngay các thỏa thuận đã đạt được ghi trong biên bản hòa giải. Nếu các bên không thực hiện thỏa thuận, phải có có văn bản kiến nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính và công đoàn cấp trên báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết theo trình tự cho đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là kết luận cuối cùng mà hai bên phải chấp hành.
Đối với các đơn vị trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trường hợp người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thương lượng không thành thì người sử dụng lao động báo cáo ngay với cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của người sử dụng lao động, cơ quan cấp trên có thẩm quyền có văn bản giải quyết kiến nghị của tập thể lao động. Quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền là kết luận cuối cùng hai bên phải chấp hành.
Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tiếp TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT 1900 966 980 hoặc Email: luatso1hanoi@gmail.com để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!