Đình công là gì? Thẩm quyền ra quyết định hoãn và ngừng đình công?

1.Đình công là gì?

– Khái niệm Đình công

Theo Điều 209 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

“Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động”.

Xuất phát từ khái niệm trên, đình công thường bao gồm các đặc điểm sau:

  • Đình công là sự ngừng việc triệt để. Điều này thể hiện sự khác biệt giữa đình công với những sự ngừng việc khác như ngừng việc lẻ tẻ, làm việc cầm chừng.
  • Đình công là sự ngừng việc có tính tổ chức. Tính tổ chức của một cuộc đình công thể hiện ở chỗ đình công được thực hiện bởi sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của một cá nhân hay một nhóm người và sự phục tùng, phối hợp của những người khác. Pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận đình công hợp pháp khi người lãnh đạo, tổ chức đình công là ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động.
  • Đình công là sự ngừng việc nhằm giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Đình công không nhằm mục đích giải quyết tranh chấp một cá nhân người lao động vì nó không thể hiện được mức độ, phạm vi cũng như những vi phạm về quyền và lợi ích của một mối quan hệ lao động.

– Điều kiện tiến hành đình công

Căn cứ Khoản 2 Điều 209 Bộ luật Lao động 2012 thì việc đình công chỉ được tiến hành khi:

– Có các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

– Sau 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được

– Sau 03 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành.

Như vậy, không phải bất cứ lúc nào tập thể người lao động cũng được phép đình công mà chỉ được đình công sau khi Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải.

BLLĐ sửa đổi, bổ sung 2006 thì không có bất cứ quy định nào về thời gian được tiến hành thủ tục đình công mà chỉ quy định: “Trường hợp Hội đồng trọng tài lao động hoà giải không thành hoặc hết thời hạn giải quyết quy định tại khoản 1 Điều này mà Hội đồng trọng tài lao động không tiến hành hoà giải thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công” (khoản 3 Điều 171). Trong khi đó, đối với trường hợp này BLLĐ 2012 đã có quy định về thời gian người lao động được tiến hành đình công tại khoản 3 Điều 206 như sau: “Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công”. Bên cạnh đó thì BLLĐ 2012 bổ sung thêm một trường hợp NLĐ được phép tiến hành đình công so với quy định trước đây là một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã được ghi nhận trong biên bản được lập bởi Hội đồng trọng tài lao động.

2. Thẩm quyền hoãn và tạm dừng đình công

Theo Điều 221 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyết định hoãn, ngừng đình công như sau:

“Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.

Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.”

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định quyền quyết định hoãn, ngừng đình công là Chủ tịch UBND cấp tỉnh, bởi Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ nắm bắt được kịp thời tình hình, diễn biến, hậu quả của cuộc đình công, như vậy sẽ ngăn chặn được những hậu quả khác có thể xảy ra từ đình công.

Hơn nữa Điều 8 Nghị định 46/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động cũng quy định về các trường hợp hoãn, ngừng đình công như sau:

“1. Đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp dịch vụ về điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày Chiến thắng, ngày Quốc tế lao động và ngày Quốc khánh.

2. Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

3. Đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

4. Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh.

5. Đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, làm mất an ninh, trật tự công cộng ảnh hưởng đến các hoạt động của cộng đồng dân cư tại nơi xảy ra đình công.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tiếp TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT 1900 966 980 hoặc Email: luatso1hanoi@gmail.com để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!