Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu

Tài sản với tư cách là đối tượng của quan hệ pháp luật tham gia vào các giao dịch dân sự luôn có chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có những trường hợp tài sản không có chủ sở hữu hoặc không thể xác định được ai là chủ sở hữu. Đối với các trường hợp này, pháp luật dân sự có quy định cụ thể về cách xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.

1. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ:

– Thế nào là tài sản vô chủ ?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Tài sản vô chủ tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Trên thực tế, việc chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản có thể được thể hiện bằng cách tuyên bố từ bỏ công khai hoặc thực hiện hành vi thể hiện việc mình đã từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

– Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ được quy định ra sao?

+ Trường hợp tài sản vô chủ là động sản: Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác.

+ Trường hợp tài sản vô chủ là bất động sản: Tài sản thuộc về Nhà nước.

2. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu:

Tài sản không xác định được chủ sở hữu được hiểu là những tài sản đã từng có chủ sở hữu, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, do nhiều lý do khách quan nên không thể xác định được ai là chủ sở hữu đối với tài sản đó.

– Việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu được thực hiện như sau:

+ Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

+ Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

– Sau khi thông báo công khai, việc xác định quyền sở hữu đối với tài sản được xác định như sau:

+ Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

+ Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

– Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội