Thông báo lưu trú hay đăng ký tạm trú ?

Câu hỏi: Trong đợt Tết Nguyên đán sắp tới, tôi có người chị gái ở Phú Quốc ra thăm, chị tôi dự định cho cả gia đình ở lại nhà tôi chơi khoảng 2 tháng. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này, chị tôi phải thông báo lưu trú hay đăng ký tạm trú? Chị tôi phải đến đâu để thông báo lưu trú hay đăng ký tạm trú và thủ tục cụ thể như thế nào?Tôi nghe nói không đăng ký lưu trú ở địa phương sẽ bị xử phạt có đúng hay không? Nếu đúng thì mức phạt là bao nhiêu và quy định tại văn bản nào?

Cảm ơn anh/chị đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Đối với câu hỏi này, chúng tôi xin tư vấn và giải đáp cho anh/chị như sau:

  1. Hiểu thế nào về Đăng ký tạm trú và Lưu trú ?

Trước khi đi vào giải đáp trường hợp của anh/chị, chúng tôi xin làm rõ các khái niệm về Đăng ký tạm trú và Lưu trú.

  • Đăng ký tạm trú:

Khái niệm đăng ký tạm trú được quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung 2013). Theo đó, đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

  • Lưu trú:

Khái niệm Lưu trú được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung 2013). Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

  1. Trường hợp của anh/chị phải thông báo lưu trú

Như vậy, sau khi tìm hiểu rõ hai khái niệm về Đăng ký tạm trú và Lưu trú nêu trên. Có thể thấy, đối với trường hợp chị gái của anh/chị muốn đưa cả gia đình ra nhà anh/chị chơi trong khoảng thời gian nhất định thì phải thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền.

  1. Trình tự, thủ tục 

Theo Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, trong đó tại Điều 21 quy định đại diện gia đình khi có người đến lưu trú có trách nhiệm:

  • Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ: Chứng mình nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi;
  • Thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng internet, mạng máy tính. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấy tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.
  1. Trường hợp không thông báo lưu trú sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính

Theo Điểm b Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định các hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú:

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan Công an theo quy định khi có người đến lưu trú.

Như vậy, đối với trường hợp của anh/chị, nếu không thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tiếp TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT 1900 966 980 hoặc Email: luatso1hanoi@gmail.com để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.