Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế

Thời hiệu thừa kế không chỉ đề cập đến nội dung thời hiệu chia di sản mà còn quy định thời điểm hưởng quyền đối với di sản. Vậy thời hiệu thừa kế được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

1. Về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế

Pháp luật hiện hành quy định thời hiệu để người thừa kế thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, đối với động sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hết thời hiệu nêu trên mà di sản do người thừa kế chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người thừa kế. Nếu di sản không phải do người thừa kế chiếm hữu thì người đang chiếm hữu di sản sẽ xác lập quyền sở hữu đối với di sản với điều kiện việc chiếm hữu của người này phải là chiếm hữu ngay tình. Trường hợp người chiếm hữu di sản chiếm hữu không ngày tình thì hết thời hiệu yêu cầu chi di sản thừa kế, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác

Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Khi kết thúc thời hạn này thì người thừa kế mất quyền khởi kiện.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại

Thời hiệu để chủ thể có quyền tiến hành việc khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Khi kết thúc thời hạn trên thì chủ thể có quyền sẽ mất quyền khởi kiện.

4. Lưu ý về việc tính thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện được trong phạm vi thời hiệu khởi kiện.

– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chết năng lực hành vi dân sự chết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội