Quyền tác giả? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả?

1.Quyền tác giả? Nội dung quyền tác giả?

Quyền tác giả là quyền của cá nhân , tổ chức đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc được sở hữu. Theo nghĩa rộng, quyền tác giả bao gồm cả quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả. Theo nghĩa hẹp, quyền tác giả là quyền dành cho các tác giả sáng tạo ra tác phẩm hoặc chủ sở hữu tác phẩm ( không bao gồm các quyền liên quan). Tuy vào tác giả có đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm hay không mà pháp luật quy định cho tác giả được hưởng các quyền nhân thân, quyền tài sản và chủ sở hữu có những quyền nhất định được thể hiện cụ thể như sau:

Quyền nhân thân đối với tác giả được quy định tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2013 như sau:

– Đặt tên cho tác phẩm.

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

–  Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Theo quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ quyền tài sản của tác phẩm bao gồm các quyền sau:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

–  Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

 Chú ý: Quyền nhân thân được phép chuyển nhượng gồm: Quyền công bố hoặc cho người khác công bố tác phẩm.

Việc chuyển nhượng quyền nhân thân này được thực hiện dưới dạng hợp đồng bằng văn bản, tác giả được nhận một khoản lợi ích vất chất nhất định.

2. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả?

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 27 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2013 và được hướng dẫn tại Điều 26 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP (Điều 6 Nghị định số 85/ 2011/NĐ – CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật dân sự, luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan ). Theo  quy định tại điều luật trên, có thể xác định thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau:

          – Bảo hộ vô thời hạn đối với các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2013 như : Đặt tên cho tác phẩm;  Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

          – Bảo hộ có thời hạn :

+> Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

+> Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, nếu tác phẩm chưa công bố thì thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.

 +> Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung thực hiện như sau:

Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực, tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh còn thời hạn bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ thì tiếp tục được hưởng thời hạn bảo hộ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung; đối với tác phẩm sân khấu còn thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tiếp TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT 1900 966 980 hoặc Email: luatso1hanoi@gmail.com để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!