Quy định của Bộ luật Hình sự về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là một trong ba biện pháp giám sát, giáo dục được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015. Biện pháp này được quy định cụ thể tại Điều 95 BLHS năm 2015 như sau:

1. Đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Đây là trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trong hoặc phạm tội nghiêm trọng theo quy định tại Điều 9 BLHS năm 2015 ngoại trừ phạm tội theo các tội phạm sau:

  • Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
  • Tội Hiếp dâm (Điều 141);
  • Tội cướp giật tài sản (Điều 171);
  • Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248);
  • Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249);
  • Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250);
  • Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251);
  • Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252).

(2) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của BLHS năm 2015.

Đây là trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2 Điều 12 của BLHS năm 2015, trừ trường hợp phạm tội theo các tội phạm sau:

  • Tội giết người (Điều 123);
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổ hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
  • Tội hiếp dâm (Điều 141);
  • Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142);
  • Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 143);
  • Tội mua bán người (Điều 150);
  • Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151);
  • Tội cướp tài sản (Điều 168);
  • Tội cướp giật tài sản (Điều 171);
  • Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248);
  • Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249);
  • Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250);
  • Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251);
  • Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252).

2. Nghĩa vụ của người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

Theo khoản 2 Điều 95 BLHS năm 2015, người được Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án giao cho UBND cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

(1) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;

(2) Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật thi hành hình sự;

(3) Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;

Khác với người bị áp dụng biện pháp khiển trách và hòa giải tại cộng đồng, người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải tuân thủ sự quản lý, giáo dục của gia đình và xã, phường, thị trấn. Người bị áp dụng biện pháp này chỉ được phép đi khỏi nơi cư trú khi được người trực tiếp giám sát, giáo dục cho phép.

(4) Các nghĩa vụ theo khoản 3 Điều 93 BLHS năm 2015, bao gồm:

  • Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;
  • Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
  • Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.

3. Thời hạn áp dụng

Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng từ 01 năm đến 02 năm.

Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của UBND cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội